Một số kết quả từ điều tra, khảo sát nhu cầu công nghệ, đổi mới công nghệ ngành Y tế thành phố Đà Nẵng
Hoạt động điều tra, khảo sát được thực hiện theo chỉ đạo của UBND thành phố Đà Nẵng tại Kế hoạch số 3089/KH-UBND ngày 27/4/2017 về kế hoạch điều tra, khảo sát nhu cầu công nghệ, đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Cuộc điều tra, khảo sát được tiến hành trên 30 đơn vị, doanh nghiệp ngành Y tế thành phố Đà Nẵng từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2017; Sử dụng Bộ công cụ là Phiếu điều tra, đánh giá năng lực công nghệ, đổi mới công nghệ, nhu cầu công nghệ và công nghệ sẵn sàng chuyển giao trong doanh nghiệp do Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng phối hợp với Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng.
1. Tổng quan chung
Tại thời điểm điều tra, khảo sát, Sở Y tế thành phố Đà Nẵng có 29 đơn vị trực thuộc.
- 09 Bệnh viện tuyến thành phố: Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Phụ sản Nhi, Bệnh viện Ung bướu; Bệnh viện Da Liễu, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học Cổ truyền;
- 07 Trung tâm y tế quận, huyện;
- 13 Đơn vị khối không giường bệnh: Trung tâm Y tế Dự phòng, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Răng Hàm Mặt, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế, Trung tâm Cấp cứu, Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Kiểm nghiệm, Trung tâm Pháp Y, Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế, Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Hệ thống y tế ngoài công lập: Có 07 bệnh viện tư nhân: Bệnh viện Hoàn Mỹ, Bệnh viện Bình dân, Bệnh viện Vĩnh Toàn, Bệnh viện Phụ nữ; Bệnh viện Tâm Trí, Bệnh viện Gia đình, Bệnh viện Nguyễn Văn Thái và các Phòng khám tư nhân.
Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có 05 Bệnh viện Bộ, ngành: Bệnh viện C Đà Nẵng, Bệnh viện Quân y 17, Bệnh viện Giao thông vận tải, Bệnh viện 199 Bộ Công an, Bệnh viện Chỉnh hình - Phục hồi chức năng.
Các doanh nghiệp dược, trang thiết bị y tế lớn như: Công ty Cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng; Tổng Công ty Cổ phần Y tế Danameco; Công ty Cổ phần Dược Danapha.
2. Hiện trạng công nghệ trong ngành
a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế và các Bệnh viện tư nhân
Các đơn vị này chủ yếu là đối tượng ứng dụng công nghệ. Việc sử dụng công nghệ nhằm triển khai các kỹ thuật chuyên môn cao gắn liền với máy móc, trang thiết bị y tế hiện đại. Một số công nghệ chính hiện nay được ứng dụng tại các đơn vị như:
- Công nghệ thụ tinh trong ống nghiệm: Sử dụng kính hiển vi đảo ngược kèm bộ vi thao tác. Vận hành tủ nuôi cấy phôi, kính hiển vi soi nổi, đông bình trữ phôi, tinh trùng.
- Công nghệ sản xuất đồng vị phóng xạ F18-FDG ứng dụng trong PET/CT.
- Công nghệ số, công nghệ cộng hưởng từ, công nghệ sóng siêu âm, công nghệ tia X, công nghệ vật lý phóng xạ.
- Công nghệ đếm tế bào dòng chảy.
- Công nghệ sinh học phân tử, PCR, RI-PCR, đột biến gen.
- Công nghệ xạ trị gia tốc tuyến tính.
- Công nghệ RF-Radio Frequency; công nghệ Laser Q-Switched-ND YAG (sử dụng trong lĩnh vực thẩm mỹ).
- Công nghệ cấy ghép răng; công nghệ điều trị nha chu bằng Laser diode; công nghệ kỹ thuật số CAD/CAM trong phục hình răng; công nghệ chụp phim bằng Sensor kỹ thuật số (trong lĩnh vực nha khoa).
- Công nghệ điện hóa phát quang. Sắc ký lỏng, sắc ký khí, sắc ký lớp mỏng, sắc ký lỏng khối phổ. Quang phổ hấp thụ tia tử ngoại UV-VIS. Quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS. Chuẩn độ điện thế.
- Trong lĩnh vực quản lý bệnh viện: Phần mềm quản lý bệnh viện His-One (của tập đoàn Viettel).
- Hệ thống camera đo thân nhiệt từ xa bằng tia hồng ngoại (sử dụng trong kiểm dịch y tế quốc tế).
b) Đối với các doanh nghiệp dược, thiết bị y tế
Một số công nghệ chính đang sử dụng hiện nay như:
- Công nghệ bào chế nano; công nghệ bào chế và phóng thích kéo dài; công nghệ bào chế hệ vi tự nhủ; công nghệ bào chế Liposome; công nghệ bào chế thuốc tiêm tiệt trùng giai đoạn cuối. Công nghệ chiết xuất dược liệu. Công nghệ sản xuất viên nang mềm.
- Công nghệ tạo gel.
- Tiệt trùng sản phẩm tự động bằng EOGAS.
- Kiểm tra vi sinh sản phẩm tự động bằng máy đọc chỉ thị tiệt trùng.
Về năng lực R&D (Research & Development):
- Nội dung khảo sát này chưa thật sự phù hợp với các đơn vị trực thuộc Sở Y tế (là cơ sở y tế công lập). Đối với 03 doanh nghiệp dược được khảo sát thì 01/03 doanh nghiệp có phòng R&D độc lập.
- Hầu hết các đơn vị chưa thành lập quỹ phát triển công nghệ trong doanh nghiệp (chỉ 02/30 đơn vị có thành lập).
3. Hoạt động đổi mới công nghệ
- Đối với các đơn vị công lập trực thuộc Sở Y tế: phần lớn các đơn vị đều thực hiện ứng dụng đổi mới công nghệ theo định hướng phát triển kỹ thuật mới, chuyên sâu nhằm nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ trong dự phòng bệnh tật, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc người bệnh.
- Đối với các doanh nghiệp dược, trang thiết bị y tế: ứng dụng công nghệ nhằm tạo sản phẩm mới và nâng cấp chất lượng trong sản xuất thuốc, trang thiết bị y tế.
Một số ví dụ về hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
- Khối Bệnh viện: Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Phụ sản - Nhi, Bệnh viện Ung bướu. Đây là các Bệnh viện lớn, hạng 1 trực thuộc Sở Y tế Đà Nẵng. Tại các Bệnh viện này hằng năm đều có sự ứng dụng công nghệ mạnh mẽ trong phát triển kỹ thuật chuyên môn cao. Điều này giúp nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị bệnh, đem lại lại ích thiết thực cho người bệnh. Người bệnh không phải tốn nhiều chi phí khi phải đi điều trị tại các cơ sở y tế xa như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Khối doanh nghiệp dược: Công ty Cổ phần Dược Danapha. Đây là doanh nghiệp sản xuất dược phẩm với các sản phẩm chính như cao sao vàng, ống hít sao vàng, bài thạch, dưỡng tâm an thần. Đơn vị không ngừng đổi mới quy trình công nghệ (cải tiến quy trình và áp dụng quy trình mới), ứng dụng sáng tạo giải pháp hữu ích (nâng cao năng suất, chất lượng), mua săm thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất (công cụ, phương tiện). Các hoạt động đổi mới sản phẩm, tăng thị phần, tạo thị trường mới, tăng khả năng cung ứng thuốc cho người dân.
4. Nhu cầu công nghệ
a) Đối với các đơn vị y tế trực thuộc Sở và các Bệnh viện tư nhân
- Công nghệ giải trình tự gen ứng dụng trong chẩn đoán ung thư và điều trị ung thư (máy gải trình tự gen).
- Công nghệ sinh học phân tử ứng dụng trong xét nghiệm di truyền, giám định AND.
- Công nghệ robot phẫu thuật nội soi để phẫu thuật chính xác, ít tổn thương mô xung quanh, thực hiện được những vị trí khó phẫu thuật mà phẫu thuật thường quy không làm được.
- Công nghệ trong sản xuất dược cổ truyền.
- Quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS dùng để phân tích kim loại nặng trong nước. Hệ thống sắc ký lỏng khối phổ.
- Máy đo vi khí hậu; Máy đo tốc độ gió; Thiết bị thu mẫu bụi; Lò phá mẫu vi song.
- Hệ thống Camera đo thân nhiệt từ xa bằng tia hồng ngoại để đo thân nhiệt hành khách nhập cảnh tại cửa khẩu.
- Hệ thống xử lý nước thải y tế.
- Công nghệ thông tin y tế: Phần mềm quản lý bệnh nhân chung, thống nhất, kết nối giữa các khoa, phòng, bộ phận với nhau. Phần mềm triển khai mô hình bệnh án điện tử.
b) Đối với các doanh nghiệp dược, trang thiết bị y tế
- Công nghệ sản xuất khẩu trang y tế, gấp gạc y tế: Máy gấp gạc ổ bụng (không biên và có biên); máy gấp trước thành 2 lớp cho gạc không biên; máy làm khẩu trang tự động 2 làn.
- Hệ thống dây chuyền sản xuất thuốc viên.
Từ một số kết quả điều tra, khảo sát ghi nhận được góp phần định hướng cho sự phát triển công nghệ ngành Y tế thành phố trong thời gian tới. Các thông tin chi tiết hơn về cuộc điều tra, khảo sát có thể liên hệ phòng Nghiệp Vụ Y, Sở Y tế Đà Nẵng./.
Xuân Trường
Đánh giá bài viết:
Cải cách hành chính - Nghiên cứu khoa học